Đứt gân và khiếm khuyết gân là những bệnh lý thường gặp, chủ yếu do chấn thương hoặc tổn thương. Để phục hồi chức năng của chi, gân bị đứt hoặc khiếm khuyết cần được điều trị kịp thời. Khâu gân là một kỹ thuật phẫu thuật phức tạp và tinh vi hơn. Do gân chủ yếu được cấu tạo từ các sợi dọc, đầu gân bị đứt dễ bị tách ra hoặc kéo dài trong quá trình khâu. Đường khâu chịu một lực căng nhất định và duy trì cho đến khi gân lành lại, và việc lựa chọn chỉ khâu cũng rất quan trọng. Hôm nay, tôi sẽ chia sẻ với các bạn 12 chấn thương gân thường gặp và nguyên tắc, thời điểm, phương pháp và kỹ thuật cố định gân của khâu gân.
I.Cufftear
1. Bệnh sinh:
Chấn thương chèn ép mạn tính ở vai;
Chấn thương: chấn thương căng quá mức ở gân chóp xoay hoặc ngã với chi trên duỗi thẳng và chống xuống đất, khiến đầu xương cánh tay xuyên thủng và rách phần trước trên của chóp xoay;
Nguyên nhân y khoa: Chấn thương gân chóp xoay do tác động lực quá mạnh trong quá trình điều trị bằng tay.
2.Đặc điểm lâm sàng:
Triệu chứng: Đau vai sau chấn thương, đau như bị rách;
Dấu hiệu: Dấu hiệu đau cung dương 60º~120º; đau khi dạng vai và xoay trong và xoay ngoài; đau đè ép ở bờ trước mỏm vai và củ lớn xương cánh tay;
3. Phân loại lâm sàng:
Loại I: Không đau khi vận động, đau khi ném hoặc xoay vai. Khám chỉ để phát hiện đau sau vòm vai;
Loại II: Ngoài đau khi lặp lại động tác bị thương, còn có đau do kháng lực vòng xoay vai, và vận động chung của vai vẫn bình thường.
Loại III: phổ biến hơn, các triệu chứng bao gồm đau vai và hạn chế vận động, và có cảm giác đau tức và khó chịu khi khám.
4.Đứt gân chóp xoay:
① Đứt gãy hoàn toàn:
Triệu chứng: Đau dữ dội tại chỗ khi bị thương, giảm đau sau khi bị thương, sau đó mức độ đau tăng dần.
Dấu hiệu thực thể: Đau lan rộng ở vai, đau nhói ở phần gân bị đứt;
Thường có vết nứt rõ ràng và tiếng cọ xát xương bất thường;

Yếu hoặc không thể đưa cánh tay trên lên góc 90º ở bên bị ảnh hưởng.
Chụp X-quang: Giai đoạn đầu thường không có thay đổi bất thường;
Củ xương cánh tay có thể nhìn thấy muộn, xơ xương, thoái hóa nang hoặc cốt hóa gân.
② Đứt không hoàn toàn: chụp khớp vai có thể giúp xác định chẩn đoán.
5. Xác định gân chóp xoay có và không bị đứt
①Procaine 1% 10 ml đóng điểm đau;
② Thử nghiệm thả rơi cánh tay trên.
II. Tổn thương gân đầu dài cơ becips brachii
1. Bệnh sinh:
Chấn thương do xoay vai quá mức và chuyển động mạnh của khớp vai lặp đi lặp lại, gây ra tình trạng hao mòn gân ở rãnh liên hạch;
Chấn thương do kéo quá mạnh đột ngột;
Những nguyên nhân khác: lão hóa, viêm chóp xoay, chấn thương gân dưới vai, nhiều vết rách cục bộ, v.v.
2.Đặc điểm lâm sàng:
Viêm gân và/hoặc viêm bao gân của cơ đầu dài ở cơ nhị đầu:
Triệu chứng: đau nhức và khó chịu ở phía trước vai, lan lên xuống cơ delta hoặc cơ nhị đầu.
Dấu hiệu vật lý:
Đau ở rãnh liên hạch và gân đầu dài cơ nhị đầu;
Có thể sờ thấy các vết rạn cục bộ;
Đau dương tính khi dang rộng cánh tay trên và duỗi ra sau;
Dấu hiệu Yergason dương tính;
Phạm vi chuyển động của khớp vai bị hạn chế.
Đứt gân cơ đầu dài cơ nhị đầu:
Triệu chứng:
Những người bị đứt gân có thoái hóa nặng: thường không có tiền sử chấn thương rõ ràng hoặc chỉ bị thương nhẹ, triệu chứng không rõ ràng;
Trường hợp đứt dây chằng do co cơ nhị đầu mạnh khi gặp lực cản: bệnh nhân có cảm giác rách hoặc nghe thấy tiếng rách ở vai, đau vai rõ và lan ra phía trước cánh tay trên.
Dấu hiệu vật lý:
Sưng, bầm tím và đau ở rãnh liên hạch;
Không thể gập khuỷu tay hoặc giảm khả năng gập khuỷu tay;
Sự bất đối xứng về hình dạng của cơ nhị đầu ở cả hai bên khi co cơ mạnh;
Vị trí bất thường của bụng cơ nhị đầu ở bên bị ảnh hưởng, có thể di chuyển xuống 1/3 dưới của cánh tay trên;
Bên bị ảnh hưởng có trương lực cơ thấp hơn bên khỏe mạnh và bụng cơ phồng hơn bên đối diện khi co bóp mạnh.
Phim X-quang: nhìn chung không có thay đổi bất thường.

III.Iniềm vui củagân cơ cánh tay becips
1.Nguyên nhân:
Viêm gân cơ tam đầu cánh tay (enthesiopathy of the triceps brachii tendon): gân cơ tam đầu cánh tay bị kéo căng nhiều lần.
Đứt gân cơ tam đầu cánh tay (đứt gân cơ tam đầu cánh tay): gân cơ tam đầu cánh tay bị rách do một lực gián tiếp mạnh và đột ngột từ bên ngoài.
2. Biểu hiện lâm sàng:
Bệnh lý nội mạc gân cơ tam đầu:
Triệu chứng: đau ở phía sau vai có thể lan đến cơ delta, tê tại chỗ hoặc các bất thường về cảm giác khác;
Dấu hiệu:
Đau do đè ép ở gân đầu dài của cơ tam đầu cánh tay, ở đầu bờ dưới ổ chảo xương bả vai tại mặt ngoài cánh tay trên;
Đau kháng cự khi duỗi khuỷu tay; đau cơ tam đầu do động tác thụ động ngửa quá mức của cánh tay trên.
Chụp X-quang: đôi khi có bóng mờ tăng đậm độ ở đầu cơ tam đầu.
Đứt gân cơ tam đầu:
Triệu chứng:
Có nhiều tiếng kêu lạo xạo phía sau khuỷu tay vào thời điểm bị thương;
Đau và sưng tại vị trí chấn thương;
Yếu ở khả năng duỗi khuỷu tay hoặc không có khả năng duỗi khuỷu tay hoàn toàn;
Đau tăng lên khi chống lại việc duỗi khuỷu tay.

Dấu hiệu vật lý:
Có thể cảm thấy tình trạng lõm hoặc thậm chí khuyết ở phía trên xương trụ cánh tay và có thể sờ thấy đầu đứt của gân cơ tam đầu;
Đau nhói ở hạch xương trụ cánh tay;
Kiểm tra duỗi khuỷu tay chống lại trọng lực.
Phim chụp X-quang:
Có thể thấy gãy xương đứt theo đường thẳng cách xương trụ cánh tay khoảng 1 cm;
Có thể thấy khuyết tật xương ở củ xương trụ.
Thời gian đăng: 08-07-2024